Thừa kẽm ở trẻ cũng dễ mắc bệnh như thiếu kẽm
Thừa kẽm là tình trạng hiếm gặp khi bổ sung kẽm vượt quá nhu cầu dinh dưỡng. Sự bổ sung kẽm cao thường xuyên sẽ gây nên tình trạng ngộ độc kẽm. Điều đó gây nguy hiểm với sức khỏe của người sử dụng. Độc tính này gây nên tình trạng khó chịu đường tiêu hóa. Và ảnh hưởng đến sự cân bằng của các khoáng chất khác trong cơ thể.
Trong bài viết này chúng tôi sẽ cung cấp độc tính của kẽm khi bổ sung thừa. Và tìm hiểu một số biểu hiện của tình trạng này và điều trị cần thiết và khi nào cần đi gặp bác sĩ.
1. Các biểu hiện ngộ độc kẽm
Độc tính của việc dư kẽm có thể gây đến các hậu quả lâu dài. Các triệu chứng thừa kẽm như:
- Buồn nôn, nôn mửa
- Đau bụng, đau dầu
- Tiêu chảy
- Nếu bổ sung kẽm cao trong thời gian dài sẽ gây ra tình trạng
- Giảm cholesterol tốt HDL
- Giảm chức năng miễn dịch
- Thiếu đồng, sắt.. do sự cạnh tranh hấp thu
Những người làm việc trong linh vực luyện kim hoặc sơn mài, hàn xì thì tình trạng ngộ độc cấp tính và tồn tại ngắn hơn:
- Lạnh ớn
- Đổ mồ hôi
- Sốt
- Đau nhức các cơ
- Tức ngực
- Khó thở và ho khan
Điều này xảy ra vài giờ sau khi tiếp xúc cấp tính. Tình trạng này thường hồi phục, nhưng người bệnh không được hướng dẫn cách tránh các tác động lâu dài có thể xảy ra khi tiếp tục công việc.
2. Liều lượng như thế nào gọi là thừa kẽm
Khuyến nghị FDA – Cục quản lý dược phẩm và thưc phẩm Hoa Kì, hàm lượng kẽm được khuyên dùng:
Tuổi tác | Nam | Nữ |
1–3 năm | 3 mg | 3 mg |
4–8 năm | 5 mg | 5 mg |
9–13 năm | 8 mg | 8 mg |
14–18 năm | 11 mg | 9 mg |
19 tuổi trở lên | 11 mg | 8 mg |
Mức tiêu thu có thể dung nạp được (UL) được đề cập đến khi một người có thể dùng hàng ngày mà không có rủi ro đối với sức khỏe :
Tuổi tác | Mức dung nạp rối đa |
1–3 năm | 7 mg |
4–8 năm | 12 mg |
9–13 năm | 23 mg |
14–18 năm | 34 mg |
19 tuổi trở lên | 40 mg |
Một số thuốc Amiloride ngăn chặn việc đào thải kẽm ra khỏi cơ thể. Những người dùng thuốc trên nên tránh bổ sung các chất khác có chứa kẽm trừ khi bác sĩ khuyên.
Nếu người dùng những thuốc dưới đây nên nói chuyện với bác sĩ để cân nhắc sử dụng kẽm:
- Thuốc ức chế men chuyển Angiotensin (ACE): Lisinopril
- Liệu pháp Estrogen
- Thuốc tránh thai
- Thuốc lợi tiểu thiazide
- Thuốc ức chế bơm proton H2 như Esomeprazol
Các loại thuốc nên uống cách ít nhất 2 giờ khi uống kẽm như:
- Đồng
- Sắt
- Thuốc kháng acid như canxi carbonat
- Penicillamine
Những người dùng kháng sinh Fluorquinolon như Ciprofloxacin, tetracycline nên dùng kháng sinh 2h giờ trước khi uống kẽm hoặc sau đó 4-6 giờ.
3. Xử trí thừa kẽm như thế nào?
Nếu một người có dấu hiệu nghi ngờ thừa kẽm thì nên đưa đến cơ sở y tế gần nhất.
Trừ khi có lời khuyên của nhân viên y tế hoặc chuyên gia chất độc đưa lời khuyên. Người đó có thể nên uống 1 ly sữa. Canxi và photpho trong sữa có thể liên kết với lượng kẽm dư thừa.